Cụ thể hóa điều khoản OFF-HIRE

Bài trước trình bày về nội dung điều khoản off-hire, một điều khoản căn cốt để xem xét chủ tàu có bị trừ tiền thuê tàu hay không. Thoạt trông, những qui định trong đó có vẻ lủng củng. Tuy nhiên đây là những căn cứ pháp lý cho các tranh chấp dân sự giữa chủ tàu và người thuê tàu nên cần phải chặt chẽ, dù có dài dòng.

Trong nội dung điều khoản, ngoài những thông tin đã cháy(đã rõ nghĩa) còn có một số khái niệm mờ cần giải thích, làm rõ(giải mờ), hoặc định lượng hóa bởi các qui định tại các điều khoản khác của hợp đồng thuê tàu. Chúng ta lần lượt xem xét.

“deficiency of stores”: Đây là những khiếm khuyết về dự trữ mà chủ tàu có trách nhiệm cung cấp như dầu nhờn, nước ngọt, lương thực thực phẩm.

“breakdown”: Sự trục trặc máy móc thiết bị làm gián đoạn hoạt động khai thác tàu, sự sụt giảm năng lực máy móc thiết bị như đã thỏa thuận trong điều 28 về đặc tính của tàu (clause 28. Ship’s particulars), chẳng hạn về trọng tải, về dung tích hầm hàng, về sức nâng của cẩu tàu…

detention by average accidents to ship or cargo unless resulting from inherent vice, quality or defect of the cargo”: Tàu bị đình trệ do tai nạn tổn thất cho tàu và hàng hóa. Tuy nhiên nếu đình trệ do sự cố về hàng hóa mà sự suy giảm và hao hụt về chất lượng và số lượng là thuộc tính tự nhiên của hàng hóa thì không bị off-hire, ví dụ như tàu chở sắn tươi, bốc hơi nước trong quá trình chuyên chở làm sắn bị khô đi và nhẹ cân hơn là lẽ tự nhiên.

the vessel being driven into port or to anchorage through stress of weather”: Ví dụ tàu phải chạy vào cảng để tránh bão thì không bị off-hire.

trading to shallow harbors or to rivers or ports with bars”: Tàu chạy vào các cảng nước nông, vào các sông hay cảng có cồn cát theo kế hoạch khai thác của người thuê tàu, khi đó tàu có thể phải neo chờ nước lên hoặc chờ theo sự điều phối giao thông của chính quyền cảng. Sự ngưng trệ hoạt động như thế không bị off-hire, nghĩa là người thuê tàu vẫn phải trả tiền thuê tàu cho chủ tàu suốt thời gian ấy.

If upon the voyage the speed be reduced by defect in, or breakdown of, any part of her hull, machinery or equipment”: Điều 28 qui định cụ thể về tốc độ định mức, ví dụ “Under good weather condition upon and including Beaufort 4, Ballast 14.0 knots/ Laden 13.5 knots”, nghĩa là trong thời tiết tốt cho tới biển có gió cấp 4, tàu phải đạt tốc độ 14,0 hải lý/giờ khi chạy không có hàng, và phải đạt tốc độ 13,5 hải lý/giờ khi chạy có hàng. Không đạt yêu cầu này tàu sẽ bị off-hire. Nhưng nếu tốc độ tàu dưới định mức mà gió mạnh cấp 5 thì không bị off-hire.

deviate from the course of the voyage caused by… salvage or by reason of the refusal of the Captain, Officers or Crew to do their duties without any specific and valid ground for rejection”(điều 46. Đi chệch đường): Đi chệch đường vì mục đích cứu hộ(salvage) sẽ bị off-hire. Đi chệch đường do từ chối làm nhiệm vụ của Thuyền trưởng, các sỹ quan hoặc thuyền viên mà không có căn cứ xác đáng và rõ ràng cũng bị off-hire. Căn cứ xác đáng có thể là đi chệch đường để cứu nạn(rescue) khi gặp một tai nạn trên biển, bất kể chủ tàu/người thuê tàu yêu cầu giữ nguyên tuyến hành trình. Trường hợp này Thuyền trưởng có thể bác bỏ yêu cầu của chủ tàu/người thuê tàu để thực hiện nghĩa vụ cứu người của mình(*). Các sự kiện cần được ghi vào nhật ký Hàng hải.

(*)Cứu hộ(salvage) khác với cứu nạn(rescue). Cứu hộ là cứu tài sản và lấy tiền công, không bắt buộc. Cứu nạn là cứu người, là nghĩa vụ bắt buộc.

Bình luận về bài viết này